Phát triển khoa học, công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Tỉnh ủy Kon Tum ban hành Kế hoạch số 44-KH/TU thực hiện Kết luận số 69-KL/TW, ngày 11-01-2024 của Bộ Chính trị "về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01-11-2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Theo đó, Kế hoạch bao gồm các nội dung trọng tâm:
Một là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển khoa học, công nghệ.
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt Kết luận số 69-KL/TW và Kế hoạch này đến cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của khoa học, công nghệ, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, lâu dài, có ý nghĩa quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển khoa học, công nghệ bằng nhiều hình thức phong phú, phù hợp với từng địa bàn, nhóm đối tượng. Kịp thời biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có nhiều hoạt động đổi mới, sáng tạo, sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới mang lại hiệu quả thiết thực.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền, vận động, giám sát, phản biện xã hội, động viên Nhân dân tích cực tham gia ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong đời sống và sản xuất.
Hai là, triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả chính sách, pháp luật liên quan đến khoa học, công nghệ.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước đối với công tác phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ số, công nghệ cao, bảo hộ sở hữu trí tuệ trong phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh. Triển khai các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo chuỗi giá trị của sản phẩm, tập trung phát triển sản phẩm chủ lực, có lợi thế của tỉnh dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao để tạo ra các sản phẩm thân thiện với môi trường và có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với thực tiễn của địa phương. Đẩy mạnh xã hội hóa trong hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Nghiên cứu có chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung, đơn giản hóa, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính trên các lĩnh vực. Phân bổ và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm vi phạm trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Ba là, nâng cao tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước thực hiện công tác khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh theo hướng tinh gọn, tự chủ. Đẩy mạnh phát triển các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong các cơ sở giáo dục, doanh nghiệp để tham gia nghiên cứu, chuyển giao công nghệ; hỗ trợ ươm tạo công nghệ trong các doanh nghiệp và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nghiên cứu, có chính sách để thu hút đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là các chuyên gia, nhà khoa học, sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ trong và ngoài tỉnh. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ, nhằm nâng cao trình độ, năng lực thực hiện nhiệm vụ.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ trực tiếp các lĩnh vực: Khoa học nông nghiệp, khoa học kỹ thuật và công nghệ, công nghệ sinh học trong các tổ chức khoa học và công nghệ công lập… đáp ứng yêu cầu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và hình thành các tổ chức khoa học và công nghệ khi đủ điều kiện. Phát triển mạnh mẽ hệ thống các phòng thí nghiệm, triển khai ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.
Bốn là, phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo của tỉnh, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo.
Khuyến khích, hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo nhằm huy động nguồn lực cung cấp dịch vụ hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong cộng đồng. Đẩy mạnh các hoạt động triển lãm, trưng bày các sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp khởi nghiệp; các cuộc thi ý tưởng đổi mới sáng tạo; hoạt động kết nối đầu tư, cố vấn... cho hoạt động khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; từng bước hình thành lực lượng doanh nghiệp tiên phong dẫn đầu trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao năng suất lao động, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Nghiên cứu phát triển các giải pháp công nghệ gắn với chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh; công nghệ sử dụng nguồn nguyên liệu từ chất thải tái chế, công nghệ năng lượng xanh. Phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo gắn với các chuỗi giá trị, hệ sinh thái khởi nghiệp.
Năm là, thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
Nghiên cứu có chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp nâng cao khả năng tiếp cận với công nghệ thông tin. Thực hiện các chính sách ưu đãi hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản phẩm đang trong thời kỳ sử dụng công nghệ mới để tạo ra sản phẩm mới và các hoạt động tư vấn công nghệ.
Tiếp tục hỗ trợ xây dựng và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm chủ lực, có lợi thế của tỉnh; nâng cao hiệu quả khai thác tài sản trí tuệ, nhất là các sản phẩm đã được bảo hộ (sâm Ngọc Linh, các dược liệu, cà phê...). Triển khai áp dụng các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các công nghệ, sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm chủ lực, có lợi thế của tỉnh.
Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp kết nối với các tổ chức dịch vụ khoa học công nghệ, sàn giao dịch công nghệ, chợ công nghệ... để tiếp cận các kết quả, sản phẩm khoa học, đồng thời tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả, sản phẩm khoa học và công nghệ để chuyển giao, ứng dụng trong thực tiễn sản xuất.
Sáu là, đẩy mạnh hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Chủ động đẩy mạnh hợp tác về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để thu hút, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Trong đó, tích cực phối hợp, liên kết với các tỉnh, thành phố, các trường đại học, viện nghiên cứu đầu ngành trong thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ trong công tác đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh.
Khuyến khích các doanh nghiệp của tỉnh liên doanh, liên kết, chuyển giao công nghệ với các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước trên cơ sở tuân thủ luật pháp quốc tế, luật pháp Việt Nam.