A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Hồ sơ và thủ tục liên quan đến việc thành lập, kiện toàn Tổ bảo vệ an ninh, trật tự theo quy định mới nhất của Bộ Công an

Ngày 22/4/2024, Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 14/2024/TT-BCA quy định chi tiết một số điều của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, trong đó, đã quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự, công nhận thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; trình tự, thủ tục điều chỉnh số lượng thành viên, số lượng Tổ bảo vệ an ninh, trật tự, cho thôi tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

Theo đó, về trình tự, thủ tục thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự, công nhận thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự, khoản 1, 2, 3 Điều 4 về trình tự, thủ tục thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự, công nhận thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự quy định:

Ảnh minh họa

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập Biên bản kết quả xét tuyển, Công an cấp xã có văn bản kèm theo các tài liệu sau đây báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự, quyết định công nhận Tổ trưởng, Tổ phó, Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự: Biên bản kết quả xét tuyển Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; danh sách đề nghị công nhận là Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự (Mẫu số 05 Phụ lục kèm theo Thông tư này); danh sách giới thiệu đề nghị công nhận là Tổ trưởng, Tổ phó Tổ bảo vệ an ninh, trật tự (Mẫu số 06 Phụ lục kèm theo Thông tư này).

Tại thôn, tổ dân phố đã bổ nhiệm Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, Công an cấp xã căn cứ năng lực, trình độ chuyên môn của người đã được bổ nhiệm Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định công nhận là Tổ trưởng, Tổ phó Tổ bảo vệ an ninh, trật tự.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Công an cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự (Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Thông tư này), quyết định công nhận Tổ trưởng, Tổ phó, Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự (Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Thông tư này) và giao Công an cấp xã niêm yết công khai quyết định tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Công an cấp xã, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố.

Điều 5 Thông tư số 14/2024/TT-BCA cũng quy định cụ thể về trình tự, thủ tục điều chỉnh số lượng thành viên, số lượng Tổ bảo vệ an ninh, trật tự, cho thôi tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, trong đó:

- Trường hợp bổ sung thành viên, bổ sung Tổ bảo vệ an ninh, trật tự quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư này.

- Trường hợp điều chỉnh tăng, giảm số lượng thành viên, số lượng Tổ bảo vệ an ninh, trật tự quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở: Căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về điều chỉnh tăng, giảm số lượng thành viên, số lượng Tổ bảo vệ an ninh, trật tự để tổ chức thực hiện theo quy định sau đây:

+ Trường hợp tăng số lượng thành viên, tăng số lượng Tổ bảo vệ an ninh, trật tự thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư này;

+ Trường hợp giảm số lượng Tổ bảo vệ an ninh, trật tự: Công an cấp xã chủ trì, phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định giải thể Tổ bảo vệ an ninh, trật tự.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Công an cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định giải thể Tổ bảo vệ an ninh, trật tự (Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Thông tư này) và giao Công an cấp xã niêm yết công khai quyết định tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Công an cấp xã, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố.

Việc giảm số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự được thực hiện theo lộ trình và phù hợp với số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh.

- Trường hợp cho thôi tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở:

+ Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 17 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở: Công an cấp xã chủ trì tiếp nhận đơn xin thôi tham gia lực lượng và trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, Công an cấp xã phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố xem xét, có văn bản kèm theo Báo cáo đề nghị cho thôi tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở (Mẫu số 07 Phụ lục kèm theo Thông tư này) báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định;

+ Đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c, d khoản 3 Điều 17 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở: Công an cấp xã chủ trì, phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố tập hợp thông tin, tài liệu, có văn bản kèm theo Báo cáo đề nghị cho thôi tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở (Mẫu số 07 Phụ lục kèm theo Thông tư này) báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định;

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Công an cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định cho thôi tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở (Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Thông tư này) và giao Công an cấp xã niêm yết công khai quyết định tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Công an cấp xã, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố.

Tìm hiểu thêm về Thông tư số 14/2024/TT-BCA và các biểu mẫu liên quan tại đây./.

 


Tác giả: Hoàng Phúc
Tin liên quan