Miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam
Ngày 24/9/2015, Chính phủ ban hành Nghị định 82/2015/NĐ-CP Quy định về việc miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam. Nghị định này gồm 03 Chương, 15 Điều, quy định về điều kiện miễn thị thực; trình tự, thủ tục cấp giấy miễn thị thực cho người được miễn thị thực quy định tại Khoản 5 Điều 12 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Giấy miễn thị thực (loại sổ)
Liên quan đến công tác quản lý xuất, nhập cảnh của Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh – Công an tỉnh Kon Tum, theo Nghị định cần lưu ý một số điểm sau:
– Theo Điều 11 về Gia hạn tạm trú:
+ Người đề nghị gia hạn tạm trú tại tỉnh Kon Tum có thể nộp 01 bộ hồ sơ tại Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh – Công an tỉnh Kon Tum. Hồ sơ gồm:
a) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ cho phép thường trú do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
b) Tờ khai đề nghị gia hạn tạm trú;
c) Giấy miễn thị thực.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh – Công an tỉnh Kon Tum xem xét gia hạn tạm trú.
– Theo Điều 12 về Thu hồi, hủy bỏ giấy miễn thị thực:
+ Giấy miễn thị thực bị thu hồi, hủy bỏ nếu phát hiện người được cấp không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này hoặc thuộc các trường hợp quy định tại Điều 6, Điều 21 và Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
+ Về thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy miễn thị thực: Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh – Công an tỉnh Kon Tum có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy miễn thị thực đối với người đang tạm trú tại Kon Tum.
+ Về trình tự thu hồi, hủy bỏ giấy miễn thị thực: Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh – Công an tỉnh Kon Tum lập biên bản; đóng dấu hủy vào giấy miễn thị thực loại dán, thu hồi giấy miễn thị thực loại rời nếu phát hiện trường hợp bị thu hồi, hủy bỏ giấy miễn thị thực.
+ Người bị thu hồi, hủy bỏ giấy miễn thị thực không được hoàn trả lệ phí.
Giấy miễn thị thực (loại dán)
– Theo Điều 13 về Điều khoản chuyển tiếp:
+ Giấy miễn thị thực còn thời hạn được cấp trước ngày 15/11/2015 tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn của giấy miễn thị thực đã được cấp.
+ Người đã nhập cảnh Việt Nam bằng giấy miễn thị thực trước ngày 15/11/2015 nếu có nhu cầu gia hạn tạm trú để thăm thân hoặc giải quyết việc riêng được xem xét gia hạn không quá 90 ngày; người nhập cảnh từ ngày 15/11/2015 được xem xét hạn gia hạn tạm trú không quá 06 tháng.
+ Hồ sơ đề nghị cấp giấy miễn thị thực nộp trước ngày 15/11/2015 được xem xét, giải quyết theo Quyết định số 135/2007/QĐ-TTg ngày 17/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và Quyết định số 10/2012/QĐ-TTg ngày 10/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Quy chế về miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 135/2007/QĐ-TTg.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/11/2015 và thay thế Quyết định số 135/2007/QĐ-TTg ngày 17/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và Quyết định số10/2012/QĐ-TTg ngày 10/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Quy chế về miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 135/2007/QĐ-TTg hết hiệu lực kể từ ngày 15/11/2015.
Đăng Nguyên (Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh)