Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
Ngày 15-9-2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 3101/KH-UBND triển khai thực hiện Kế hoạch số 105-KH/TU ngày 11-7-2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04-5-2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
Kế hoạch nhằm mục tiêu đến năm 2030, thu hút 45-50% học sinh trung học vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động; có 01 cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, đáp ứng một phần chức năng trung tâm vùng, cơ bản tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4; có khoảng 5-7 ngành, nghề trọng điểm, trong đó có 1-2 ngành, nghề có năng lực cạnh tranh trong các vùng trên cả nước; Đến năm 2045 đáp ứng cơ bản nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của nước phát triển, tiếp cận được trình độ tiên tiến của thế giới. Kế hoạch đề ra các nhiệm vụ và giải pháp gồm:
Tập trung đồng bộ các giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp:
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt Chỉ thị số 21-CT/TW, Kế hoạch 105-KH/TU và Kế hoạch này đến cán bộ, đảng viên nhằm nâng cao nhận thức về đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, lâu dài, có ý nghĩa quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống cho người dân trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp bằng nhiều hình thức phong phú, phù hợp với từng địa bàn, nhóm đối tượng, nhất là lực lượng sinh viên, học sinh, lao động trẻ, tạo chuyên biến mạnh mẽ về ý nghĩa của việc học nghề, kỹ năng nghề trong tiếp cận việc làm, nâng cao thu nhập và cơ hội học tập suốt đời.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch truyền thông về giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Kế hoạch thực hiện Chương trình "Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022-2027" trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Xây dựng và phát triển không gian truyền thông giáo dục nghề nghiệp, hình thành hệ sinh thái truyền thông giáo dục nghề nghiệp theo hướng dẫn của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
Tham gia hoàn thiện và triển khai thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến giáo dục nghề nghiệp:
Thường xuyên rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; đảm bảo thống nhất, toàn diện, bao trùm, bền vững gắn với thị trường lao động. Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình hỗ trợ phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề cho người lao động từ các Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của tỉnh.
Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp và chủ động liên kết, hòa nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp:
Tiếp tục thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Triển khai thực hiện đầy đủ chính sách đào tạo nghề nhằm đẩy nhanh lộ trình phổ cập nghề cho thanh niên, công nhân, nông dân và người lao động thông qua các hình thức hỗ trợ phù hợp với tình hình thực tế địa phương. Ưu tiên đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên xung phong, người khuyết tật và các đối tượng yếu thế.
Tham gia hoàn thiện và triển khai thực hiện cơ chế chính sách tôn vinh người lao động có kỹ năng, tay nghề cao, nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp tiêu biểu có nhiều cống hiến cho sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp.
Tiếp tục rà soát, củng cố, tổ chức mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng linh hoạt, dễ tiếp cận, đa dạng về loại hình, hình thức tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh bảo đảm quy mô, hợp lý về cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo, có phân tầng chất lượng đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu và xu hướng phát triển của thị trường lao động. Khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong doanh nghiệp. Đồng thời tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo nghề cho người khuyết tật ngoài tỉnh thực hiện tuyển sinh, đào tạo đáp ứng nhu cầu học nghề của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức triển khai dự báo nhu cầu nguồn nhân lực của thị trường lao động theo lĩnh vực, ngành, nghề, trình độ đào tạo; thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin, cơ sở dữ liệu về thị trường lao động trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin quản lý, cập nhật, khai thác chia sẻ dữ liệu và gắn kết cung - cầu lao động với giáo dục nghề nghiệp.
Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia giáo dục nghề nghiệp, nhất là đối với các ngành, lĩnh vực, địa bàn mà khu vực ngoài công lập có thể tham gia. Bảo đảm chính sách bình đẳng đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập và ngoài công lập.
Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác giáo dục nghề nghiệp; định kỳ đánh giá, xếp loại chất lượng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo thẩm quyền.
Tăng cường công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông. Triển khai vừa đào tạo nghề, vừa dạy văn hoá tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Tăng cường thu hút các dự án đầu tư, nhất là các dự án sử dụng nhiều lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, doanh nghiệp cam kết chuyển giao công nghệ tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực.
Ưu tiên chi ngân sách đầu tư đồng bộ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập để tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng, nâng cao chất lượng đào tạo nhất là đào tạo nhân lực chất lượng cao, các ngành, nghề trọng điểm đồng thời hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ giáo dục nghề nghiệp. Đẩy mạnh tự chủ đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát ngân sách sang cơ chế Nhà nước đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng và số lượng đầu ra đề nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Bảo đảm điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh:
Xây dựng, cập nhật nội dung, chương trình đào tạo, đa dạng hóa phương thức tổ chức đào tạo với sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin, bảo đảm "học đi đôi với hành" đáp ứng nhu cầu lao động của doanh nghiệp gắn với giáo dục đạo đức, lối sống, ý thức kỷ luật, kỹ năng mềm, tác phong công nghiệp, nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng số cho người học.
Đổi mới, đa dạng phương thức kiểm tra, đánh giá, có sự tham gia và thừa nhận của người sử dụng lao động. Triển khai công nhận kỹ năng, trình độ của người học, người lao động đã tích lũy từ học tập và kinh nghiệm làm việc thực tế ở trong và ngoài nước khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Đẩy mạnh triển khai liên kết nhà trường và doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia giáo dục nghề nghiệp từ khâu tuyển sinh, đào tạo đến sử dụng, thành lập các cơ sở thực hành tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Chủ động hợp tác đào tạo với doanh nghiệp, phát triển mạnh học nghề tại nơi làm việc, tăng thời gian thực hành cho người học trong doanh nghiệp; thường xuyên cập nhật, chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động nhằm nâng cao khả năng thích ứng với yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
Nâng cấp và chuẩn hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm; định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho các ngành, nghề theo các cấp độ và trình độ đào tạo phù hợp định hướng phân tầng chất lượng (ngành nghề trọng điểm, nghề mới, ngành nghề công nghệ cao...). Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, đào tạo, quản trị nhà trường.
Thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp hằng năm theo quy định; bảo đảm chất lượng chuẩn đầu ra của từng ngành, nghề đào tạo theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Chuẩn hóa nhà giáo, chú trọng kinh nghiệm thực tiễn và năng lực nghề nghiệp, phương pháp dạy học hiện đại cùng kỹ năng mềm, kỹ năng số, thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp.
Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại, chất lượng cao, tiếp cận chuẩn của các nước tiên tiến; chú trọng quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, người dạy nghề, chuyên gia cho các ngành, nghề trọng điểm.
Chủ động liên kết, hòa nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp:
Triển khai hiệu quả cơ chế hợp tác giữa Nhà nước, Nhà trường, Nhà doanh nghiệp, người sử dụng lao động và các tổ chức có liên quan trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
Chủ động, tích cực liên kết vùng, khu vực trong giáo dục nghề nghiệp, tiền tới hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp; cập nhật kịp thời các tiêu chuẩn, công nghệ mới trong giáo dục nghề nghiệp. Nâng cao chất lượng, hiệu quả tham gia các kỳ thi kỹ năng nghề trong nước, tiến tới tham gia khu vực và quốc tế.