A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Khẩn trương hoàn thành lắp camera trên các phương tiện vận tải hành khách sức chứa từ 09 chỗ trở lên trước ngày 01/7/2021

Đôn đốc các đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn có phương tiện thuộc đối tượng phải lắp camera khẩn trương lắp đặt xong trước ngày 01/7/2021 theo quy định của Nghị định 10/2020/NĐ-CP… là chỉ đạo của Tổng cục Đường bộ Việt Nam đối với Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

C:\Users\Admin\Desktop\camera giam sat.jpg

Lắp đặt camera trên phương tiện vận tải hành khách có sức chứa từ 9 chỗ trở lên. Ảnh minh họa

Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 17/01/2021 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô: Trước ngày 01/7/2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:

– Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;

– Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.

Như vậy, tính đến nay thời hạn lắp camera trên xe và thời hạn áp dụng phần mềm quản lý bến xe khách đối với các bến xe loại 5 và loại 6 đã đến gần. Để đảm bảo thực hiện đúng tiến độ lắp đặt camera trên xe kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 9 chỗ trở lên, xe vận tải hàng hóa containe, xe đầu kéo, vừa qua, Tổng cục Đường bộ Việt Nam đã có văn bản yêu cầu Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đôn đốc các đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn có phương tiện thuộc đối tượng phải lắp camera nêu trên khẩn trương lắp đặt xong trước ngày 01/7/2021, đồng thời, đảm bảo các yêu cầu sau:

(1) Việc lắp camera phải có chức năng ghi, lưu trữ theo quy định theo khoản 2, Điều 13 và khoản 2, Điều 14 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP và đảm bảo các yêu cầu tối thiểu theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Thông tư 02/2021/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải. Camera phải truyền được dữ liệu hình ảnh với tần suất từ 12 – 20 lần/giờ (tương đương 3 – 5 phút/lần truyền dữ liệu) về đơn vị kinh doanh vận tải và truyền về Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo quy định của Nghị định 10/2020/NĐ-CP. Thực hiện việc lắp đặt camera trên xe theo hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải tại văn bản số 12866/2020.

(2) Khi các Sở Giao thông Vận tải đôn đốc đơn vị kinh doanh thì cần khuyến cáo doanh nghiệp vận tải lựa chọn các loại camera chạy trên nền tảng di động 4G hoặc 5G để đảm bảo tối ưu khi truyền hình ảnh và không phải thay thế, tránh lãng phí do trong thời gian tới, các nhà mạng viễn thông sẽ cắt sóng 2G theo lộ trình của Bộ Thông tin và Truyền thông.

(3) Trước khi lắp đặt, các đơn vị cần kiểm tra, chạy thử các tính năng của camera, kiểm tra dữ liệu hình ảnh phải đảm bảo kèm theo các thông tin tối thiểu gồm: số giấy phép của người lái xe, biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), vị trí (toạ độ GPS-thiết bị định vị) của xe và thời gian theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải.

(4) Khi ký kết hợp đồng cần có các điều khoản ràng buộc chặt chẽ trách nhiệm của đơn vị cung cấp camera về chủng loại, chất lượng thiết bị phải phù hợp theo quy định tại Nghị định số 10/2020/NĐ-CP, Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT và Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải và các quy định đối với thiết bị thông tin di động của Bộ Thông tin và Truyền thông, chế độ bảo hành, bảo trì và duy trì đường truyền dữ liệu, camera đảm bảo truyền dữ liệu hình ảnh về đơn vị kinh doanh vận tải và Tổng cục Đường bộ.

Khánh Vi