A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Hướng dẫn một số nội dung về cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam

 

Ngày 06/07/2015, Bộ Công an có Thông tư số 31/2015/TT-BCA Hướng dẫn một số nội dung về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh – Công an tỉnh Kon Tum có thẩm quyền giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú; giải quyết thường trú cho người nước ngoài; giải quyết cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh cho người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam. Cụ thể:

Về giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú.

– Người nước ngoài thuộc diện được cấp thị thực có ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT phải thông qua cơ quan, tổ chức đặt trụ sở ở Kon Tum, cá nhân cư trú ở Kon Tum đã mời, bảo lãnh trực tiếp làm thủ tục đề nghị cấp thẻ tạm trú tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh (địa chỉ 198 Phan Chu Trinh – thành phố Kon Tum).

 

Mẫu Thẻ tạm trú


– Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú theo quy định gồm:

a. Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh:

+ Mẫu NA6 và NA8 sử dụng cho cơ quan, tổ chức;

+ Mẫu NA7 và NA8 sử dụng cho cá nhân.

(Mẫu do Bộ Công an ban hành tại Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam)

b. Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;

c. Hộ chiếu;

d. Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được cấp thị thực có ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh xem xét cấp thẻ tạm trú.

– Thời hạn của thẻ tạm trú được cấp phù hợp với mục đích nhập cảnh và đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thẻ tạm trú có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm nhưng ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.

Về giải quyết thường trú.

– Thủ tục, thẩm quyền giải quyết thường trú thực hiện theo Điều 41 và Điều 42 của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Luật)

– Việc xác định thời gian đã tạm trú tại Việt Nam đối với người nước ngoài xin thường trú như sau:

+ Người nước ngoài đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên theo quy định tại khoản 3, Điều 40 của Luật được xác định trên cơ sở dấu kiểm chứng nhập cảnh, dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu có tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam từ 03 năm trở lên trong 04 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin thường trú.

+ Giấy tờ chứng minh đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ trước năm 2000 theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 42 của Luật gồm một trong các giấy tờ sau: giấy chứng nhận cư trú tạm thời; sổ đăng ký tạm trú; đơn giải trình về thời gian đã tạm trú tại Việt Nam, có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi người không quốc tịch tạm trú.

– Người xin thường trú tại Kon Tum (là người được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh; hoặc người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước) nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh.

Ba, về giải quyết cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh cho người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam.

– Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế theo quy định tại điểm I, khoản 1, Điều 44 của Luật là giấy phép xuất nhập cảnh do Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh (theo mẫu NC13). Giấy phép xuất nhập cảnh có thời hạn 03 năm; trường hợp bị mất, hư hỏng được xem xét cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh.

– Người đề nghị cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh (cư trú tại Kon Tum) nộp 01 bộ hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh. Hồ sơ gồm:

a. Tờ khai đề nghị cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh (theo mẫu NC14);

b. Bản chụp thẻ thường trú kèm theo bản chính để đối chiếu đối với người đã được cấp thẻ thường trú;

c. Đơn giải trình về thời gian đã tạm trú tại Kon Tum, có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi người không quốc tịch tạm trú đối với người chưa được giải quyết cho thường trú;

d. Giấy phép xuất nhập cảnh đã cấp, đối với trường hợp đề nghị cấp lại do giấy phép xuất nhập cảnh bị hư hỏng;

đ. Đơn báo mất, đối với trường hợp đề nghị cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh do bị mất (không cần xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi bị mất).

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh xem xét và chuyển hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh về Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh trong thời hạn 02 ngày làm việc.

Thông tư số 31/2015/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/08/2015, thay thế Thông tư số 45/2011/TT-BCA ngày 29/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn cấp giấy phép xuất nhập cảnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam không có hộ chiếu.


Đăng Nguyên (Phòng Quản lý xuất nhập cảnh)