Quy định về xử lý đối với hành vi đốt pháo nổ trái phép
Hành vi đốt pháo nổ trái phép không chỉ gây nguy hiểm cho chính người sử dụng và người xung quanh mà còn làm gia tăng nguy cơ cháy nổ, ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự an toàn xã hội. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về xử lý đối với hành vi đốt pháo nổ trái phép?
Ảnh minh họa
1. Các hành vi xử lý hành chính
Theo quy định tại Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình: Hành vi sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép: phạt tiền từ 5 triệu đến 10 triệu đồng và tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm (quy định tại điểm i khoản 3, điểm a khoản 7 Điều 11 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, ngày 31/12/2021 của Chính phủ). Ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính thì cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
2. Các trường hợp có thể bị xử lý hình sự
- Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với một trong các trường hợp: (1) Đốt pháo nổ ở nơi công cộng, những nơi đang diễn ra các cuộc họp, những nơi tập trung đông người; (2) Đốt pháo nổ ném ra đường, ném vào người khác, ném vào phương tiện khác đang lưu thông, ném từ trên cao xuống, đốt pháo nổ mang theo xe đang chạy; (3) Đốt pháo nổ gây thiệt hại sức khỏe, tài sản của người khác nhưng mức độ thiệt hại chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội khác; (4) Đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 1kg đến dưới 5 kg đối với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,1 kg đến dưới 0,5 kg đối với thuốc pháo; (5) Đốt pháo nổ với số lượng dưới 1 kg pháo thành phẩm hoặc dưới 0,1 kg đối với thuốc pháo và đã bị xử lý hành chính về hành vi đốt pháo nổ hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm (quy định tại khoản 1, mục II Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC và khoản 1, Điều 318 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017).
- Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với một trong các trường hợp: (1) Đã bị kết án về tội “gây rối trật tự công cộng” theo mục 1 phần II Thông tư liên tịch 06; (2) Lôi kéo, kích động trẻ em hoặc lôi kéo, kích động nhiều người cùng đốt pháo; (3) Cản trở, hành hung người can ngăn (gồm người thi hành công vụ, người bảo vệ trật tự công cộng hoặc người khác ngăn chặn không cho đốt pháo nổ); (4) Đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 5kg trở lên đối với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,5 kg thuốc pháo trở lên (quy định tại Khoản 2, mục II Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC, ngày 25/12/2008 của Bộ Công an – Viện Kiểm sát nhân dân – Tòa án nhân dân tối cao và Khoản 2, Điều 318 Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017).
- Đối với người đốt pháo nổ gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác, ngoài việc truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội gây rối trật tự công cộng” theo Điều 318 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh khác quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Ví dụ: Nếu đốt pháo nổ gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe người khác đến mức phải xử lý hình sự thì vừa bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “gây rối trật tự công cộng” quy định tại Điều 245 BLHS, vừa bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác” quy định tại Điều 104 BLHS.
Việc đốt pháo nổ trái phép không chỉ vi phạm pháp luật mà còn gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe của chính người sử dụng và cộng đồng xung quanh. Do đó, mỗi người dân cần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, kịp thời tố giác các hành vi liên quan để góp phần xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh và văn minh.