A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Từ ngày 01/7/2024, trẻ dưới 14 tuổi sẽ được cấp thẻ Căn cước nếu có nhu cầu

Luật Căn cước được Quốc hội thông qua ngày 27/11/2023, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2024. Theo luật này, trẻ dưới 14 tuổi, nếu có nhu cầu, đã có thể làm thẻ Căn cước.

 

Việc đổi tên thẻ Căn cước công dân thành thẻ Căn cước để phù hợp, thống nhất với tên gọi của các loại thẻ nhận dạng thông tin công dân của các nước trên thế giới hiện nay (Idencity Card - Thẻ Căn cước hay thẻ nhận dạng cá nhân). Bên cạnh đó, với việc mở rộng, tích hợp nhiều thông tin vào thẻ Căn cước thì ngoài thông tin cơ bản của công dân được tích hợp thêm thông tin khác, việc đổi tên sẽ bảo đảm tính bao quát hơn không tác động đến tâm lý người dân vì tại Điều 46 Luật Căn cước về điều khoản chuyển tiếp quy định: Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật; thẻ Căn cước công dân quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị như thẻ Căn cước được quy định tại Luật này. Như vậy, việc đổi tên thẻ Căn cước công dân thành thẻ Căn cước sẽ không tác động đến chi ngân sách nhà nước, chi phí của xã hội.

Thông tin trên thẻ Căn cước được quy định cụ thể tại Điều 19, Luật Căn cước, ngoài ra tại khoản 2, Điều 22 Luật Căn cước còn quy định về thông tin được tích hợp vào thẻ Căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp.

Lực lượng chức năng hướng dẫn công dân thực hiện Căn cước điện tử

Đối với việc thu thập thông tin sinh trắc học như ADN, mống mắt, giọng nói: Về thông tin sinh trắc học mống mắt, tại điểm b khoản 1, Điều 23, Luật Căn cước quy định về trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước nêu rõ “Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ Căn cước”, như vậy việc thu nhận thông tin sinh trắc học sẽ được cơ quan quản lý Căn cước tiến hành thu thập khi công dân làm thủ tục đề nghị cấp thẻ Căn cước.

Tại điểm d khoản 1, Điều 16, Luật Căn cước quy định: Thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói được thu thập khi người dân tự nguyện cung cấp hoặc cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, cơ quan quản lý người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong quá trình giải quyết vụ việc theo chức năng, nhiệm vụ có thực hiện trưng cầu giám định hoặc thu thập được thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói của người dân thì chia sẻ cho cơ quan quản lý Căn cước để cập nhật, điều chỉnh vào cơ sở dữ liệu Căn cước.

Như vậy, cơ quan quản lý Căn cước sẽ không tiến hành việc thu nhận thông tin sinh trắc học về AND, giọng nói trong quá trình thu nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước. Việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin sinh trắc học về AND, giọng nói vào cơ sở dữ liệu Căn cước được thực hiện thông qua việc các cơ quan có chức năng kết nối, chia sẻ thông tin cho cơ quan quản lý Căn cước.

Việc bỏ thông tin quê quán, vân tay, đặc điểm nhận dạng trên thẻ Căn cước để tạo thuận lợi hơn cho người dân trong quá trình sử dụng thẻ Căn cước, bảo đảm tính riêng tư của người dân; các thông tin Căn cước của người dân cơ bản sẽ được lưu trữ, khai thác, sử dụng thông qua chíp điện tử trên thẻ Căn cước.

Việc chỉnh lý thông tin “nơi thường trú” in trên thẻ Căn cước công dân thành “nơi cư trú” in trên thẻ Căn cước để phù hợp với thực tiễn vì nhiều người hiện nay chỉ có nơi tạm trú, nơi ở hiện tại hoặc không có nơi thường trú, nơi tạm trú. Với quy định này thì với tất cả người dân Việt Nam đều sẽ đủ điều kiện để được cấp thẻ Căn cước; đều được bảo đảm quyền lợi khi có được giấy tờ tuỳ thân để thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự theo nhu cầu.

Người dân đang có thẻ Căn cước công dân cấp trước ngày 01/7/2024 không phải đổi sang thẻ Căn cước mà được sử dụng cho đến hết thời hạn ghi trong thẻ; Chứng minh nhân dân chỉ được sử dụng đến hết 31/12/2024 dù còn hạn sử dụng hay đã hết hạn sử dụng.

Ngoài tên gọi, thẻ Căn cước có nhiều đổi mới so với thẻ Căn cước công dân hiện nay. Trong đó, dòng chữ Căn cước công dân đổi thành Căn cước, quê quán đổi thành nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú đổi thành nơitrú. Thẻ Căn cước sẽ không còn thể hiện dấu vân tay (ngón trỏ trái và ngón trỏ phải), chữ ký của người cấp thẻ đổi từ Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an thành Nơi cấp: Bộ Công an.

 

 

Ảnh. Lực lượng chức năng thu nhận Căn cước cho công dân có nhu cầu

Bên cạnh đó, người dưới 14 tuổi từ ngày 01/7/2024 có thể được cấp thẻ Căn cước nếu có nhu cầu, nhằm bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng và phục vụ công tác quản lý nhà nước.

Tại Điều 23 quy định trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước chia 02 trường hợp cụ thể:

Trường hợp 1. Cấp thẻ Căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên:

Một là, người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ Căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ Căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 của Luật Căn cước;

Hai là, người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ Căn cước;

Ba là, người cần cấp thẻ Căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin Căn cước;

Bốn là, người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước;

Năm là, trả thẻ Căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ Căn cước có yêu cầu trả thẻ Căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý Căn cước trả thẻ Căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

Trường hợp 2. Cấp thẻ Căn cước cho người dưới 14 tuổi:

Một là, người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý Căn cước. Cơ quan quản lý Căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;

Hai là, người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý Căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23, Luật Căn cước.

Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước thay cho người đó.

Ngoài ra, đối với trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 23. Trường hợp từ chối cấp thẻ Căn cước thì cơ quan quản lý Căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do./.

 


Tác giả: Nguyễn Hùng Anh
Tin liên quan