Một số điểm mới trong Thông tư số 66/2014/TT-BCA, ngày 16/12/2014 của Bộ Công an
Ngày 16/12/2014 Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 66/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy (PCCC) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.Thông tư số 66/2014/TT-BCA gồm 3 chương, 23 điều và có hiệu lực từ ngày 06/02/2015.
Những điểm mới trong Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014 của Bộ Công an
Thông tư này thay thế cho Thông tư số 11/2014/TT-BCA ngày 12/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 và Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22/5/2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Chương III Thông tư số 35/2010/TT-BCA ngày 11/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và hàng nguy hiểm. So với Thông tư số 04/2004/TT-BCA và Thông tư số 11/2014/TT-BCA, Thông tư này có một số điểm mới cơ bản, đó là:
1. Về hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy được quy định tại Điều 3 được bổ sung đầy đủ như: Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về PCCC; sơ đồ bố trí công nghệ, hệ thống kỹ thuật, vật tư có nguy hiểm về cháy, nổ của cơ sở; sơ đồ bố trí khu vực nhiều nhà dễ cháy; vị trí nguồn nước chữa cháy của khu dân cư; báo cáo kết quả tổ chức thực tập phương án chữa cháy; văn bản đề xuất, kiến nghị về công tác phòng cháy và chữa cháy.
2. Bổ sung quy định về vận chuyển chất, hàng nguy hiểm cháy, nổ đã được quy định cụ thể tại Chương III Thông tư số 35/2010/TT-BCA quy định về cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và hàng nguy hiểm mà Thông tư số 11/2014/TT-BCA chưa đề cập đến.
3. Tại Khoản 6, Điều 7 của Thông tư này quy định việc xử lý chuyển tiếp về thẩm duyệt, thiết kế PCCC đối với các dự án, công trình được quy định tại Phụ lục 3a Nghị định số 46/2012/CĐ-CP thuộc danh mục dự án, công trình quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP.
4. Thông tư này quy định rất rõ ràng về thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy của các cơ quan có thẩm quyền như: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thuộc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh; Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh; Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
5. Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ lần đầu được quy định chung cho các đối tượng tại Khoản 1, Điều 16 được rút ngắn từ 16 đến 24 giờ. Còn đối với Thông tư số 11/2014/TT-BCA thì thời gian huấn luyện, bồi dưỡng được quy định theo 02 nhóm đối tượng: Từ 24 đến 32 giờ đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 17; từ 16 đến 24 giờ đối với đối tượng quy định tại các điểm đ, e Khoản 1 Điều 17.
6. Danh mục các cơ sở, khu dân cư do cơ quan cảnh sát PCCC có trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy được mở rộng hơn so với Thông tư số 11/2014/TT-BCA. Thông tư này có 20 nhóm đối tượng còn Thông tư số 11/2014/TT-BCA có 15 nhóm đối tượng.
7. Tại Khoản 4, Điều 15 của Thông tư này quy định các cơ sở phải thành lập đội PCCC chuyên ngành. Đây là điểm hoàn toàn mới so với các thông tư trước.
8. Các doanh nghiệp, cơ sở đang kinh doanh dịch vụ về PCCC phải đến cơ quan Cảnh sát PCCC để xác nhận và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC. Thủ tục, thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy được quy định rất cụ thể tại Điều 19 của Thông tư. Theo đó, các cá nhân muốn kinh doanh dịch vụ về PCCC phải có văn bằng, chứng chỉ về PCCC được quy định tại Điều 20.
9. Thông tư này cũng đã bổ sung thêm các biểu mẫu tờ đơn mới, như: Đơn đề nghị cấp/cấp lại/đổi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC21), giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC22), đơn đề nghị cấp/cấp lại/đổi chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy và bản khai kinh nghiệm công tác chuyên môn trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC23) và Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC24)./.
Đình An (phòng Cảnh sát PCCC&CNCH)