A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Một số lưu ý khi công dân làm Căn cước công dân sau ngày 01/7/2021

Ngày 15/5/2021, Bộ Công an ban hành Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 và thay thế Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01 tháng 02 năm 2016 quy định chi tiết một số điều của Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân; Thông tư số 40/2019/TT-BCA ngày 01 tháng 10 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BCAngày 01 tháng 02 năm 2016 quy định chi tiết một số điều của Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân.

z2565396930217_b52b533cc592c3ab056dd53f7a18b327.jpg

Lực lượng chức năng thu nhận hồ sơ cấp Căn cước công dân trên địa bàn

Theo đó, từ 01/7/2021 công dân cần phải lưu ý một số vấn đề sau khi làm Căn cước công dân:

Một là, công dân có thể đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an (trong đó công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị). Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Hai là, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng sẽ bị thu lại trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.

Ba là, xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân được quy định như sau:

– Nếu mã QR code trên thẻ Căn cước công dân có lưu thông tin về số Căn cước công dân, số Chứng minh nhân dân của mình, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin về số Căn cước công dân, số Chứng minh nhân dân của công dân thông qua việc quét mã QR code, không yêu cầu công dân phải cung cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân.

– Trường hợp trong mã QR code trên thẻ Căn cước công dân không có thông tin về số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ thì đề nghị cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ để phục vụ các giao dịch.

Trường hợp thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ của công dân không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân cần cung cấp bản chính hoặc bản sao thẻ Căn cước công dân, bản sao Chứng minh nhân dân (nếu có) để cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân tiến hành tra cứu, xác minh qua tàng thư Căn cước công dân, giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp có thể hiện thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân để xác định chính xác nội dung thông tin.

Được trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do khi không được cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân, không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

– Công dân có thể đăng ký cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an tại bất kỳ cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân khi công dân có thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Kết quả giải quyết sẽ được cập nhật, thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, khi công dân có yêu cầu được trả Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì công dân phải trả phí chuyển phát theo quy định.

Bốn là, nơi tổ chức thu nhận Căn cước công dân: Đội quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp huyện, Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp tỉnh bố trí nơi thu nhận và trực tiếp thu nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại địa phương mình.

Trung tâm dữ liệu Căn cước công dân Bộ Công an bố trí nơi thu nhận và trực tiếp tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho những trường hợp cần thiết do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định.

Năm là, công dân có thể đề nghị cơ quan cấp Căn cước công dân tại nơi cư trú tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân lưu động tại cơ quan, tổ chức khi có văn bản đề nghị của thủ trưởng các cơ quan này và xét thấy cần thiết hoặc tại chỗ ở của công dân đối với trường hợp người già yếu, bệnh tật, ốm đau không thể đi lại.

Thẻ Căn cước công dân có số định danh cá nhân của công dân sẽ thay thế Sổ hộ khẩu trong việc thực hiện giao dịch của công dân với các cơ quan, tổ chức. Chíp điện tử, mã QR code trên thẻ Căn cước công dân mới cho phép người dân dùng điện thoại để quét lấy thông tin khi cần cung cấp, thuận tiện khi các dịch vụ chính phủ điện tử, ngân hàng viễn thông cho phép thực hiện được trực tuyến từ xa thông qua điện thoại di động, máy tính, không cần phải đến tận nơi để giao dịch do có thể xác thực Căn cước công dân điện tử cũng như xác thực sinh trắc học từ xa.

Căn cước công dân gắn chíp có ứng dụng sinh trắc học dùng để xác thực công dân với mức độ an toàn cao. Không bị lợi dụng danh tính khi bị mất thẻ Căn cước công dân cũng như bị làm giả thẻ Căn cước công dân vì mức độ bảo mật cũng như chống làm giả của thẻ Căn cước công dân gắn chíp rất cao./.

Nguyễn Thị Tâm