A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Cấp giấy xác nhận nhân sự của công dân Việt Nam ở nước ngoài

Thủ tục Cấp giấy xác nhận nhân sự của công dân Việt Nam ở nước ngoài
Thời hạn giải quyết Trong thời hạn 20 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ), Phòng An ninh đối ngoại có trách nhiệm xác minh, gửi hồ sơ về Cục Quản lý xuất nhập cảnh; trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận hồ sơ của Phòng An ninh đối ngoại Công an cấp tỉnh), Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét cấp giấy xác nhận nhân sự và gửi kết quả về Phòng An ninh đối ngoại để trao cho người đề nghị, đồng thời thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo yêu cầu của người đề nghị.
Đối tượng thực hiện Công dân Việt Nam ở trong nước (là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em, cô, dì, chú, bác) có nhu cầu xác nhận nhân sự cho thân nhân ruột thịt là công dân Việt Nam ở nước ngoài để làm thủ tục cấp hộ chiếu hoặc giấy thông hành.
Cơ quan thực hiện Phòng An ninh đối ngoại
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Giấy xác nhận nhân sự cho công dân Việt Nam ở nước ngoài (mẫu X04).
Lệ phí 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng)/ 01 giấy xác nhận.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện a) Công dân Việt Nam ở trong nước (là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em, cô, dì, chú, bác) có thân nhân ruột thịt là công dân Việt Nam ở nước ngoài, đề nghị xác nhận nhân sự để làm thủ tục cấp lại hộ chiếu hoặc giấy thông hành.

b) Người đề nghị cấp giấy xác nhận nhân sự cho thân nhân ruột thịt là công dân Việt Nam ở nước ngoài, nộp bản sao giấy tờ chứng minh quan hệ (giấy khai sinh, hộ khẩu,…). Nếu là bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.

c) Mẫu Tờ khai đề nghị xác nhận nhân sự cho thân nhân là công dân Việt Nam hiện ở nước ngoài (mẫu X03), phải có xác nhận của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn nơi người đề nghị cư trú.

d) Người đề nghị cấp giấy xác nhận nhân sự cho thân nhân ruột thịt là công dân Việt Nam ở nước ngoài xuất trình giấy Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn giá trị của mình để kiểm tra, đối chiếu.

đ) Người được xác nhận nhân sự phải có (giữ) quốc tịch Việt Nam, không thuộc diện chưa được Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

Cơ sở pháp lý + Nghị định số 136/2007/NĐ-CP, ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

+ Nghị định số 94/2015/NĐ-CP, ngày 16/10/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

+ Thông tư liên tịch số 08/2013/TTLT/BCA-BNG, ngày 20/08/2013 của Bộ Công an, Bộ Ngoại giao hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 08/2009/TTLT/BCA-BNG, ngày 06/10/2009 của Bộ Công an, Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc cấp hộ chiếu phổ thông và giấy thông hành cho công dân Việt Nam ở nước ngoài theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP, ngày 17/8/2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;

+ Thông tư số 219/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.