A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Điểm mới của Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú

Ngày 15/5/2021, Bộ Công an ban hành Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.

Thông tư này quy định về việc đăng ký thường trú; đăng ký tạm trú; thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng và xác nhận thông tin về cư trú; đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi đơn vị đóng quân đối với người học tập, công tác, làm việc trong Công an nhân dân; trách nhiệm quản lý cư trú.

Áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương; Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân; Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến đăng ký cư trú.

Và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/ 2021 và thay thế Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09/9/ 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú; Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú với những điểm mới đáng lưu ý như sau:

Thứ nhất, Thêm trường hợp tạm thời chưa được giải quyết thay đổi nơi cư trú:

– Người quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 4 Luật Cư trú trong thời gian bị hạn chế quyền tự do cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú trừ trường hợp có sự đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền và trường hợp quy định tại khoản 3 điều này (bổ sung trường hợp người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng);

– Người đang sinh sống tại địa điểm, khu vực được cơ quan, người có thẩm quyền công bố đang bị cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh, ban bố tình trạng khẩn cấp trong thời gian áp dụng các biện pháp cách ly tính từ thời gian bắt đầu đến khi kết thúc thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú (quy định mới)

– Người đang bị áp dụng hình phạt cấm cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết các thủ tục về đăng ký cư trú tại những nơi mà người đó bị áp dụng hình phạt cấm cư trú cho đến khi chấp hành xong hoặc có văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền đã áp dụng hình phạt cấm cư trú.

Thứ hai, Giải quyết việc công dân đến ở nơi khác cùng cấp xã nơi thường trú:

Theo quy định mới, công dân đến sinh sống tại chỗ ở khác trong cùng phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để cập nhật thông tin về nơi ở hiện tại trong Cơ sở dữ liệu về cư trú nếu chỗ ở đó không đủ điều kiện đăng ký thường trú.

Thứ ba, Bổ sung giấy tờ khi làm thủ tục thay đổi chủ hộ

Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 55, trường hợp có sự thay đổi về chủ hộ thì phải có ý kiến của chủ hộ trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản) hoặc ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên trong hộ gia đình hoặc văn bản của Tòa án quyết định chủ hộ.

Trường hợp chủ hộ chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì ngoài ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên hộ gia đình phải có thêm Giấy chứng tử hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự (quy định mới).

Thứ tư, giảm thời gian hủy bỏ kết quả đăng ký cư trú trái luật:

Từ 01/7/2021, trường hợp đăng ký thường trú, tạm trú trái Luật thì cơ quan đã đăng ký thường trú, tạm trú ra quyết định huỷ bỏ việc đăng ký thường trú, tạm trú.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định huỷ bỏ việc đăng ký thường trú, tạm trú, cơ quan đã đăng ký thường trú, tạm trú có trách nhiệm cập nhật việc hủy bỏ việc đăng ký thường trú, tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, thông báo cho cơ quan quản lý tàng thư hồ sơ cư trú; thông báo bằng văn bản cho công dân nêu rõ lý do (quy định cũ là 03 ngày làm việc).

Thứ năm, thêm hình thức thông báo lưu trú:

Theo Điều 15 Thông tư 55, việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:

– Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;

– Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;

– Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;

– Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.

Thứ sáu, thêm hình thức khai báo tạm vắng:

Việc khai báo tạm vắng đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:

– Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng ký cư trú quy định;

– Số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;

– Trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;

– Ứng dụng trên thiết bị điện tử.

Thứ bảy, thu hồi sổ tạm trú khi người dân xóa hoặc đăng ký tạm trú:

Theo khoản 2, khoản 3 Điều 26 Thông tư 55: Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú  dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ tạm trú thì sẽ bị thu hồi sổ và không thực hiện cấp mới, cấp lại sổ tạm trú.

Trường hợp bị thu hồi sổ hộ khẩu

Theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA, khi công dân thực hiện các thủ tục sau dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu:

– Đăng ký thường trú;

– Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

– Tách hộ;

– Xóa đăng ký thường trú.

Tải toàn văn Thông tư tại đây.

Thái Ngân